Trường trung học phổ thông Uông Bí

Phone : +84 (03) 33.851.432

Tài liệu Hướng dẫn thi KHKT năm học 2018-2019
Chia sẻ :
File đính kèm : DAN-KHKT-2018-2019.doc ( 166 KB )
Đọc ngay : DAN-KHKT-2018-2019.doc

HƯỚNG DẪN

 Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2017-2018

Vân dụng Thông tư  số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc Ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (KHKT) cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) (Thông tư 38); Thông tư số 32/2017/TT-BGDĐT ngày 19/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 38 (Thông tư 32);

Căn cứ công văn số 3521/BGDĐT-GDTrH ngày 17/8/2018 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật (Cuộc thi) cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2018-2019;

Sở GDĐT Quảng Ninh hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp huyện (đối với học sinh THCS), cấp cụm (đối với học sinh THPT) (sau đây được gọi chung là Cuộc thi cấp cơ sở) và Cuộc thi KHKT cấp tỉnh dành cho học sinh trung học (sau đây gọi là Cuộc thi cấp tỉnh) năm học 2018-2019 như sau:

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

I. Mục đích

1. Khuyến khích học sinh trung học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn;

2. Góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;

3. Thực hiện giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

4. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học;

5. Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.

II. Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học

   Để tổ chức tốt hoạt động NCKH của học sinh trung học và chuẩn bị tham gia Cuộc thi cấp tỉnh, Sở  GDĐT yêu cầu các phòng GDĐT, các trường có cấp THPT (sau đây gọi chung là các đơn vị), thực hiện tốt các nội dung sau:

1. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa của công tác NCKH của học sinh trung học và các quy định, hướng dẫn của Sở GDĐT về Cuộc thi đến cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội.

2. Trên cơ sở quy chế và hướng dẫn về Cuộc thi cấp cơ sở và Cuộc thi cấp tỉnh năm học 2018-2019, các đơn vị lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác NCKH của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm của địa phương, đối tượng học sinh, chương trình, nội dung dạy học của cơ sở giáo dục. Trong quá trình triển khai, các đơn vị cần quan tâm tổ chức một số hoạt động sau:

2.1. Tổng kết, đánh giá các hoạt động NCKH của học sinh; triển khai hoạt động NCKH và tham gia Cuộc thi các cấp năm học 2018-2019;

2.2 Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh tiếp tục tham gia khóa tập huấn trên mạng “Trường học kết nối” về phương pháp NCKH, tiêu chí đánh giá dự án KHKT, hồ sơ dự thi KHKT;

2.3. Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKH; đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.

3. Phát triển Câu lạc bộ KHKT trong các cơ sở giáo dục trung học nhằm tạo môi trường cho học sinh nghiên cứu, chia sẻ về kiến thức, kỹ năng và các sản phẩm NCKH; giúp đỡ học sinh trong việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp NCKH và sản phẩm khoa học vào thực tiễn; rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho hoạt động NCKH, học tập và trong cuộc sống;  

4. Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các viện và trung tâm khoa học công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các huyện (TX,TP); các nhà khoa học; cha mẹ học sinh… trong việc hướng dẫn và đánh giá các dự án khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh NCKH và tham gia Cuộc thi. Sở GDĐT khuyến khích các đơn vị mời các nhà khoa học, nhà nghiên cứu của địa phương, giảng viên trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tham gia tham gia ban chỉ đạo và giám khảo Cuộc thi.

5. Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn về Cuộc thi của Sở GDĐT, các đơn vị tổ chức Cuộc thi cấp cơ sở ở địa phương phù hợp với điều kiện thực tế; chọn cử và tích cực chuẩn bị các dự án tham gia Cuộc thi cấp tỉnh.

6. Hiệu trưởng các trường trung học phân công giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH; vận dụng quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông tại Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 để giảm số tiết dạy cho giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH. Đối với giáo viên có đóng góp tích cực và có học sinh đạt giải trong cuộc thi KHKT thì có thể được xem xét đề nghị nâng lương trước thời hạn, ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, đề nghị xét tặng giấy khen, bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.

 

III. Tổ chức Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học

1. Cuộc thi cấp cơ sở

1.1. Mỗi trường có cấp THCS, trường có cấp THPT là một đơn vị dự thi Cuộc thi cấp cơ sở.

1.2. Sở GDĐT giao cho Trưởng Phòng GDĐT các huyện (TX, TP) là Trưởng ban chỉ đạo Cuộc thi cấp cơ sở đối với học sinh cấp THCS; giao cho Hiệu trưởng trường THPT được phân công làm Cụm trưởng là Trưởng ban chỉ đạo Cuộc thi cấp cơ sở đối với học sinh THPT, chịu trách nhiệm ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Cuộc thi cấp cơ sở.

Vận dụng các quy định tại Thông thư 38, Thông tư 32 và căn cứ văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Sở GDĐT, Ban chỉ đạo Cuộc thi cấp cơ sở chịu trách nhiệm:

            a) Quy định số lượng dự án dự thi tối đa cho một đơn vị dự thi và thông báo bằng văn bản hướng dẫn đến các đơn vị.

 b) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức Cuộc thi cấp cơ sở (tổ chức chấm thi, xét kết quả thi; lựa chọn dự án tham dự Cuộc thi cấp tỉnh…)

2. Cuộc thi cấp tỉnh

          Mỗi Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụm trường có cấp trung học phổ thông (theo qui định của Sở GDĐT) là một đơn vị dự thi Cuộc thi cấp tỉnh.

2.1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập ban chỉ đạo Cuộc thi cấp tỉnh; Phòng Giáo dục trung học là thường trực ban chỉ đạo Cuộc thi cấp tỉnh.

2.2. Ban chỉ đạo Cuộc thi cấp tỉnh có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch; hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức Cuộc thi cấp tỉnh (tổ chức chấm thi, xét kết quả thi trình Trưởng ban chỉ đạo cuộc thi Quyết định; lựa chọn dự án tham dự Cuộc thi cấp quốc gia…).

3. Nội dung, hình thức thi, đối tượng dự thi, người bảo trợ và người hướng dẫn

3.1. Đối tượng dự thi: Học sinh đang học lớp 8, 9 THCS hoặc lớp 10, 11,12 THPT.

3.2. Lĩnh vực dự thi

Các dự án dự thi ở 22 lĩnh vực trong bảng dưới đây:

STT

Lĩnh vực

Lĩnh vực chuyên sâu

 

1

Khoa học động vật

Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;…

2

Khoa học xã hội và hành vi

Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã hội học;…

3

Hóa Sinh

Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc;…

4

Y Sinh và khoa học Sức khỏe

Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…

5

Kĩ thuật Y Sinh

Vật liệu y sinh; cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…

6

Sinh học tế bào và phân tử

Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;…

7

Hóa học

Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…

8

Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin

Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;…

9

Khoa học Trái đất và Môi trường

Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;…

10

Hệ thống nhúng

Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;…

11

Năng lượng: Hóa học

Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…

12

Năng lượng: Vật lí

Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…

 

13

Kĩ thuật cơ khí

Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…

 

14

Kĩ thuật môi trường

Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;…

15

Khoa học vật liệu

Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano;Pô-li-me;…

16

Toán học

Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…

17

Vi Sinh

Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…

 

 

18

Vật lí và Thiên văn

Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…

 

19

Khoa học Thực vật

Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…

20

Rô bốt và máy thông minh

Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…

21

Phần mềm hệ thống

Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình;…

22

Y học chuyển dịch

Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…

 

3.3. Nội dung thi: Là kết quả nghiên cứu được thực hiện từ sau ngày 31/1/2018 đến thời điểm dự thi của các dự án khoa học hoặc dự án kĩ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi.

Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của 02 học sinh (gọi là dự án tập thể). Dự án tập thể phải có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. Mỗi học sinh chỉ được tham gia 01 dự án dự thi.

3.4. Hình thức thi: Dự án dự thi được trưng bày tại khu vực trưng bày của Cuộc thi, tác giả hoặc nhóm tác giả trình bày dự án và trả lời phỏng vấn của giám khảo.

3.5. Người bảo trợ/ hướng dẫn

a) Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học (đang công tác tại cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi) bảo trợ, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định cử. Một giáo viên được bảo trợ tối đa 02 dự án KHKT của học sinh trong cùng thời gian. Người bảo trợ phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của dự án dự thi và phải kí phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án 1B) trước khi học sinh tiến hành nghiên cứu. Người bảo trợ có thể đồng thời là người hướng dẫn khoa học.

b) Ngoài người bảo trợ do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học cử, dự án dự thi có thể có thêm người hướng dẫn khoa học là các nhà khoa học chuyên ngành thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ (có thể là cha, mẹ, người thân của học sinh). Trường hợp dự án có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn phải có xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành).

c) Trường hợp dự án có nội dung nghiên cứu được thực hiện tại cơ quan nghiên cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ phải có xác nhận của cơ quan nghiên cứu đó (Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu 1C).

IV. Kinh phí

Kinh phí phục vụ công tác NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp cơ sở và cấp tỉnh trích từ các nguồn ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động thường xuyên phục vụ dạy học của nhà trường, phòng GDĐT, Sở GDĐT và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

Đối với các dự án tham dự Cuộc thi KHKT cấp quốc gia, các đơn vị có dự án xây dựng kế hoạch kinh phí hoàn thiện, bổ sung dự án dự thi và báo cáo Sở phê duyệt (Qua Phòng GDTrH và Phòng KHTC).

B. CÁC QUI ĐỊNH ĐỐI VỚI CUỘC THI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018-2019

I. Thời gian: Từ ngày 06/12/2018 đến ngày 08/12/2018 tại Trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh.

II. Số lượng dự án dự thi

 Sở GDĐT quy định số lượng dự án (tối đa) tham gia dự thi Cuộc thi cấp tỉnh của các đơn vị như sau:

 1. Đối với các Phòng GD&ĐT

STT

Phòng GD&ĐT

Số lượng

1

Móng Cái

02 dự án

2

Hải Hà

02 dự án

3

Đầm Hà

02 dự án

4

Tiên Yên

02 dự án

5

Bình Liêu

01 dự án

6

Ba Chẽ

01 dự án

7

Vân Đồn

01 dự án

8

Cô Tô

01 dự án

9

Cẩm Phả

02 dự án

10

Hạ Long

05 dự án

11

Hoành Bồ

02 dự án

12

Quảng Yên

05 dự án

13

Uông Bí

04 dự án

14

Đông Triều

05 dự án

 

2. Đối với các cụm trường THPT

STT

Cụm trường

Cụm trưởng

Số lượng

1

Gồm các trường có cấp THPT sau: Trần Phú, Lý Thường Kiệt, Chu Văn An, Quảng Hà, Đường Hoa Cương, Nguyễn Du,  Đầm Hà, Lê Lợi.

THPT Trần Phú

03 dự án

2

Gồm các trường có cấp THPT sau: Tiên Yên, Hải Đông, PTDTNT Tiên Yên, Nguyễn Trãi, Ba Chẽ, Bình Liêu, Hoành Mô.

THPT Tiên Yên

02 dự án

3

Gồm các trường có cấp THPT sau: Cẩm Phả, Mông Dương, Cửa Ông, Lê Hồng Phong, Lê Quý Đôn, Lương Thế Vinh,  Hùng Vương, Hải Đảo, Quan Lạn, Trần Khánh Dư, Cô Tô.

THPT Cẩm Phả

08 dự án

4

Gồm các trường có cấp THPT sau: Hòn Gai, Ngô Quyền, Vũ Văn Hiếu, PTDTNT tỉnh, Bãi Cháy, Lê Thánh Tông, Hạ Long, Văn Lang, Đoàn Thị Điểm.

THPT Hòn Gai

08 dự án

5

Gồm các trường có cấp THPT sau: Hoành Bồ, Quảng La, Thống Nhất, Nguyễn Bỉnh Khiêm.

THPT Hoành Bồ

02 dự án

6

Gồm các trường có cấp THPT sau: Bạch Đằng, Minh Hà, Đông Thành, Trần Quốc Tuấn, Yên Hưng,  Ngô Gia Tự.

THPT Bạch Đằng

04 dự án

7

Gồm các trường có cấp THPT sau: Uông Bí, Hoàng Văn Thụ,  Hồng Đức, Nguyễn Tất Thành.

THPT Uông Bí

04 dự án

8

Gồm các trường có cấp THPT sau: Hoàng Quốc Việt, Đông Triều, Lê Chân, Hoàng Hoa Thám, Trần Hưng Đạo, Trần Nhân Tông, Nguyễn Bình.

THPT Hoàng Quốc Việt

08 dự án

9

THPT Chuyên Hạ Long

 

07 dự án

 

Các Phòng GDĐT và cụm trường THPT có thành tích tốt trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH và thi KHKT cấp tỉnh trong những năm qua, nếu có nhu cầu tăng số lượng dự án dự thi KHKT cấp tỉnh thì gửi văn bản đề xuất về Sở GDĐT (qua Phòng GDTrH) trước ngày 15/9/2018 để xem xét, giải quyết.

3. Thời hạn hoàn thành Cuộc thi cấp cơ sở

Để chuẩn bị tốt cho Cuộc thi cấp tỉnh, đề nghị các Phòng GDĐT, các  cụm trường THPT tổ chức Cuộc thi KHKT cấp cơ sở trước ngày 20/11/2017 và báo cáo kế hoạch tổ chức Cuộc thi về Sở GD&ĐT (qua Phòng GDTrH bằng email) trước 10 ngày diễn ra Cuộc thi để Sở thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá.

III. Đăng ký dự thi

1. Các  Phòng GDĐT, cụm trường THPT gửi qua email về Phòng Giáo dục trung học (địa chỉ: phonggdtrh.soquangninh@moet.edu.vn) trước ngày 25/11/2018:

+ Bản đăng ký dự thi

+ Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của các Dự án đăng kí dự thi

2. Đối với mỗi Dự án dự thi, nộp 01 bộ Hồ sơ dự án đăng kí dự thi về Sở GDĐT (qua phòng Giáo dục trung học) trước ngày 30/11/2018 . Hồ sơ dự án đăng kí dự thi (tải về từ website của Cuộc thi tại mục “Công văn/Khoa học kĩ thuật” trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn) gồm:

+ Phiếu học sinh (Phiếu 1A);

+ Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);

+ Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1);

+ Đề cương nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Phiếu học sinh 1A);

+ Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);

+ Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);

+ Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);

+ Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);

+ Phiếu tham gia của con người (nếu có);

+ Phiếu cho phép thông tin (nếu có);

+ Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);

+ Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);

+ Phiếu sử dụng mô người và động vật (nếu có).

+ Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu (theo mẫu Đề cương nghiên cứu kèm theo Phiếu học sinh 1A, không quá 15 trang đánh máy; khổ A4 (Lề trái 3cm, phải 2cm, trên 2cm, dưới 2cm; cách dòng đơn); kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14; báo cáo không ghi tên đơn vị, tên học sinh, tên người bảo trợ, tên người hướng dẫn khoa học).

(Riêng Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu: Mỗi dự án nộp 05 quyển)

Các mẫu phiếu nói trên phải được điền đầy đủ thông tin, kí tên, đóng dấu phù hợp với tiến độ nghiên cứu (Lưu ý: thời điểm phê duyệt dự án của người bảo trợ; thời gian thực hiện kế hoạch nghiên cứu đã được phê duyệt; thời điểm phê duyệt của Hội đồng khoa học thuộc cơ sở khoa học hoặc của Cuộc thi cấp cơ sở trước và sau khi nghiên cứu, thí nghiệm; các phiếu khác có liên quan theo yêu cầu của dự án dự thi). Những dự án không có đầy đủ thông tin hoặc thông tin không phù hợp, thiếu dấu, chữ kí trong các phiếu của hồ sơ sẽ không được tham dự Cuộc thi.

Những dự án không nộp đúng hạn sẽ không được tham dự Cuộc thi.

IV. Công tác chấm thi và xét kết quả Cuộc thi

1. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi

 Căn cứ theo các quy định tại Thông tư 38 và Thông tư 32. Trong quá trình chấm thi, các tiêu chí nói trên được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho điểm sau khi đã xem xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình nghiên cứu được thể hiện trong hồ sơ dự thi và sổ tay nghiên cứu khoa học của học sinh.

2. Quy trình chấm thi

2.1. Chấm thi theo từng nhóm lĩnh vực

a) Mỗi dự án được đánh giá thông qua 2 vòng độc lập:

- Đánh giá thông qua hồ sơ dự án dự thi đối với các tiêu chí: Câu hỏi nghiên cứu/vấn đề nghiên cứu (10 điểm); Kế hoạch nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu (15 điểm); Thực hiện kế hoạch nghiên cứu (20 điểm).

- Đánh giá thông qua poster và phỏng vấn đối với các tiêu chí: Tính sáng tạo (20 điểm); Trình bày poster, trả lời phỏng vấn (35 điểm): Từng giám khảo xem xét các dự án dự thi tại khu vực trưng bày, phỏng vấn các thí sinh có dự án dự thi thuộc lĩnh vực được phân công và cho điểm theo hướng dẫn chấm thi đã được phê duyệt; thí sinh trình bày, trả lời phỏng vấn.

b) Xếp giải Cuộc thi

- Giải lĩnh vực:

+ Gồm có: giải nhất, giải nhì, giải ba và giải tư.

+ Xếp giải lĩnh vực được tiến hành theo từng lĩnh vực dự thi trên cơ sở kết quả chấm dự án dự thi, không phân biệt dự án cá nhân hay dự án tập thể; được thực hiện theo nguyên tắc từ cao xuống thấp theo điểm của dự án dự thi ở từng lĩnh vực.

- Ngoài ra, Hội đồng chấm thi có thể tiến hành lựa chọn và trao các giải khác cho thí sinh theo tiêu chí đánh giá riêng của mình sau khi được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo Cuộc thi.

2.2. Chấm chọn sản phẩm tham dự Cuộc thi cấp Quốc gia

 a) Sau khi đã hoàn thành việc chấm thi theo từng lĩnh vực, Hội đồng chấm thi chọn một hoặc một số dự án có điểm thi cao nhất của từng lĩnh vực được tham gia thi chọn tham dự Cuộc thi cấp quốc gia.

b) Tổ chức chấm và chọn sản phẩm tham dự Cuộc thi cấp Quốc gia:

 - Thí sinh trình bày, trả lời câu hỏi phỏng vấn trước tổ giám khảo (gồm một số giám khảo được lựa chọn). Trong phòng làm việc của tổ giám khảo, các thí sinh được phép mang máy tính để trình bày trên máy chiếu, các hình ảnh, video clip...để minh họa cho đề tài. Thời gian trình bày của thí sinh đối với mỗi dự án không quá 10 phút.

- Căn cứ kết quả chấm chọn sản phẩm tham dự Cuộc thi cấp Quốc gia, tổ giám khảo đề xuất danh sách dự án được cử tham dự  Cuộc thi cấp quốc gia theo nguyên tắc tuyển chọn từ cao xuống thấp theo điểm thi và đảm bảo yêu cầu về điều kiện tham gia của Cuộc thi cấp quốc gia.

3. Cấp Giấy chứng nhận học sinh đoạt giải Cuộc thi

3.1. Sở GDĐT cấp giấy chứng nhận học sinh đoạt giải của Cuộc thi (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận). Giấy chứng nhận chỉ được cấp một lần. Đối với các trường hợp học sinh để thất lạc giấy chứng nhận, Sở GDĐT xác nhận kết quả thi theo đơn đề nghị của học sinh.

3.2. Giám đốc Sở GDĐT có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp nếu phát hiện người được cấp Giấy chứng nhận vi phạm quy chế Cuộc thi hoặc việc xếp giải và cấp giấy chứng nhận được thực hiện không đúng quy định.

V. Công tác thanh tra, kiểm tra

Sở GDĐT sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác triển khai NCKH của học sinh và tổ chức Cuộc thi theo qui định.

Sở GDĐT yêu cầu các Phòng GDĐT, các trường có cấp THPT khẩn trương triển khai thực hiện đúng các qui định đã nêu trong Hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo ngay về Sở GDĐT (qua Phòng GDTrH) để kịp thời giải quyết./.

 

 

 

--------------------------------------------------------------------------------------------

Lượt xem: 2127   Trang trước    Lên đầu trang   

Tin cùng chuyên mục :

Tin tức khác :